Nhồi máu khu vực động mạch não sau là gì? Các công bố khoa học về Nhồi máu khu vực động mạch não sau

Nhồi máu khu vực động mạch não sau là tình trạng một phần của não không nhận đủ lượng máu cần thiết do động mạch trong vùng này bị tắc hoặc co. Điều này gây ra ...

Nhồi máu khu vực động mạch não sau là tình trạng một phần của não không nhận đủ lượng máu cần thiết do động mạch trong vùng này bị tắc hoặc co. Điều này gây ra thiếu máu và oxy cho các phần của não mà động mạch này cung cấp. Nhồi máu khu vực động mạch não sau có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, buồn ngủ, mất tăng thị giác, mất cân bằng và khó khăn trong việc di chuyển.
Nhồi máu khu vực động mạch não sau, còn được gọi là nhồi máu não ở mạch xô, là một loại bệnh mạch máu có nguy cơ cao, gây ra do tắc động mạch chủ não sau (vertebral artery) hoặc động mạch đồng tử tham gia vào hệ thống động mạch basilar.

Các nguyên nhân chính của nhồi máu khu vực động mạch não sau bao gồm:

1. Tắc động mạch: Động mạch chủ não sau có thể bị tắc do các cặn bã, huyết khối, hoặc mảng bám chất béo trong thành động mạch.

2. Co cứng động mạch: Động mạch chủ não sau có thể co cứng và giòn do quá trình mạch máu bị xơ cứng (atherosclerosis). Điều này giảm khả năng động mạch cung cấp máu và oxy cho các khu vực trong não.

Khi xảy ra nhồi máu khu vực động mạch não sau, các khu vực của não mà động mạch này cung cấp chịu thiếu máu và oxy. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như:

1. Chóng mặt và khó thở: Do khả năng di chuyển và cung cấp oxy bị hạn chế, người bị nhồi máu khu vực động mạch não sau có thể cảm thấy chóng mặt và khó thở.

2. Buồn ngủ: Thiếu máu và oxy có thể gây ra mất ngủ, khó tập trung và cảm thấy buồn ngủ.

3. Mất tăng thị giác và khó khăn trong việc nhìn: Thiếu máu và oxy cũng ảnh hưởng đến chức năng thị giác, gây ra mất tăng thị giác, mờ mờ và khó nhìn.

4. Mất cân bằng: Thiếu máu và oxy có thể làm suy yếu cơ bắp và gây ra mất cân bằng, vấp ngã và khó di chuyển.

Nhồi máu khu vực động mạch não sau là một tình trạng nghiêm trọng và yêu cầu sự chẩn đoán và điều trị sớm. Nếu bạn gặp các triệu chứng tương tự, bạn nên tham khảo ngay ý kiến ​​chuyên gia y tế để được kiểm tra và điều trị phù hợp.
Nhồi máu khu vực động mạch não sau, hay nhồi máu não hạch, là tình trạng mà cung cấp máu và oxy đến một phần của não thông qua động mạch chủ não sau (vertebral artery) và động mạch basilar bị suy giảm. Điều này thường xảy ra khi các mạch máu bị tắc, co cứng hoặc bị ảnh hưởng bởi các cặn bã màu gây ra bởi quá trình xơ cứng động mạch (atherosclerosis). Nhồi máu khu vực động mạch não sau có thể gây ra các triệu chứng như sau:

1. Chóng mặt và buồn nôn: Thiếu máu và oxy không đủ có thể gây ra cảm giác chóng mặt, mất cân bằng và buồn nôn.

2. Thay đổi thị giác: Các khu vực của não liên quan đến thị giác có thể bị ảnh hưởng, gây ra các triệu chứng như mờ mắt, mất tăng thị giác, thị lực giảm hoặc khó nhìn vào các góc cạnh.

3. Khó thở và mệt mỏi: Thiếu máu và oxy không đủ có thể làm cho việc hô hấp trở nên khó khăn và dễ mệt mỏi.

4. Khó nói và khó điều khiển cơ: Thiếu máu và oxy không đủ có thể làm suy yếu các khu vực liên quan đến cơ và ngôn ngữ, gây ra khó nói, khó hiểu hoặc khó điều khiển cơ.

5. Mất cảm giác: Thiếu máu và oxy không đủ có thể làm mất cảm giác hoặc làm cho nó suy yếu trong các phần của cơ thể mà chịu tác động từ nhồi máu.

6. Cảm giác tê, nhức mỏi và yếu: Thiếu máu và oxy không đủ có thể gây ra cảm giác tê, nhức mỏi, yếu và mất sức trong các phần của cơ thể.

Để xác định chính xác nhồi máu khu vực động mạch não sau, các xét nghiệm hình ảnh như cộng hưởng từ (MRI) và chụp X-quang mạch máu (angiogram) có thể được sử dụng. Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ nghiêm trọng của tình trạng, có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật hoặc các biện pháp như thuốc chống đông máu và thay đổi lối sống để giảm nguy cơ tái điếc.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhồi máu khu vực động mạch não sau":

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG MẠCH NÃO CỦA NHỒI MÁU KHU VỰC ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu khu vực động mạch não sau và phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với  tổn thương mạch não của nhồi máu khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân trong đó 44 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,79 ± 11,29. Tỷ lệ nam: nữ là 1,83. Các yếu tố nguy cơ hàng đầu vẫn là các yếu tố gây xơ vữa mạch máu. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất (77,9%), uống rượu ( 44,1%), hút thuốc lá (38,2%), đái tháo đường (39,7%), rối loạn chuyển hóa lipid máu (29,4%). Tiền sử tai biến mạch não ít gặp hơn (16,2 %). Yếu tố nguy cơ hàng đầu của huyết khối từ tim là rung nhĩ đứng thứ sáu (11,8%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương mạch máu và số yếu tố nguy cơ với p < 0,05. Bệnh nhân có nhiều hơn 2 yếu tố nguy cơ sẽ có khả năng bị tắc mạch chính cao gấp 2,8 lần bệnh nhân có dưới 2 yếu tố nguy cơ. Mức độ tàn phế sau 30 ngày ở những bệnh nhân tắc mạch chính cao gấp 16,5 lần nhóm tắc mạch xiên.
#Nhồi máu khu vực động mạch não sau #yếu tố nguy cơ
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA NHỒI MÁU NÃO KHU VỰC ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ não-mạch não của bệnh nhân nhồi máu não khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân trong đó có 44 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,79 ± 11,29 có yếu tố nguy cơ là tăng huyết áp, uống rượu, đái tháo đường và hút thuốc lá. Triệu chứng lâm sàng gồm: rối loạn cảm giác (45,5%), bán manh (22%), thất ngôn (23,5%), suy giảm nhận thức (38,2%) và các thiếu hụt thần kinh khác. Có mối liên quan chặt chẽ giữa triệu chứng rối loạn cảm giác nửa người với tổn thương đồi thị, triệu chứng bán manh với tổn thương thùy chẩm, triệu chứng giảm sút nhận thức với tổn thương thùy thái dương với p <0,001. Bệnh nhân có điểm pc-ASPECTS < 8 sẽ có khả năng bị tàn tật nặng cao gấp 15 lần bệnh nhân có điểm pc-ASPECTS ≥ 8.
#Nhồi máu khu vực động mạch não sau #cộng hưởng từ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO KHU VỰC ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân nhồi máu khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân trong đó 44 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,79 ± 11,29 nam có tỉ lệ mắc cao hơn nữ và tỉ lệ nam/ nữ là 1,83. Trên CLVT sọ não trong những ngày đầu có  58,8 % nhu mô não bình thường, 26,4% thấy hình ảnh giảm tỉ trọng nhu mô não thuộc vùng cấp máu của ĐMNS. Tỉ lệ tổn thương bán cầu trái và phải là như nhau. Vị trí tổn thương đồi thị và thùy chẩm chiếm tỉ lệ cao nhất (47,0%), thùy thái dương (23,5%). Trên MSCT mạch não tắc mạch chính  (các đoạn P1,P2,P3,P4) chiếm 55,9%, 44,1% không có tổn thương mạch máu lớn trên phim MSCT. Tổng thể tích nhồi máu trung bình là 20,45 ± 19,08 cm3. Thể tích nhồi máu lớn nhất là 61,6cm3, nhỏ nhất là 0,7cm3.
#Nhồi máu khu vực động mạch não sau #cộng hưởng từ
Tổng số: 3   
  • 1